HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến - kinh nghiệm có thể
hiểu là ý kiến mới, là sự hiểu biết do đã từng trải công việc, đã thấy được kết
quả, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn, phát huy được mặt tốt và
khắc phục được mặt chưa tốt.
Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ xác định: “hoạt
động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất là hoạt động
khoa học và công nghệ”. Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo, Sáng kiến kinh
nghiệm giáo dục tiên tiến (SKKN) là kết quả lao động sáng tạo của cán bộ, giáo
viên. SKKN có tác dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học giáo dục và mang lại hiệu quả
cao trong quản lý, giảng dạy, đào tạo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của ngành.
I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM:
Bản SKKN được
viết và chấm các cấp là sản phẩm trí tuệ của từng cá nhân. Ngành
không công nhận các SKKN của tập thể hay của
nhiều tác giả.
Nội dung nghiên cứu SKKN giáo dục tiên tiến
hiện nay nên tập trung vào những lĩnh vực đổi mới như: đổi mới hoạt động quản
lý giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục, phát triển và bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo, thực hiện xã hội hóa giáo dục, thực hiện đổi mới nội dung, chương trình
và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Định hướng nghiên cứu các đề tài
SKKN cụ thể như sau:
-
SKKN về công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà
trường.
-
SKKN về hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, giáo viên ở đơn vị.
-
SKKN về xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và
đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động
thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
-
SKKN về việc triển khai, bồi dưỡng giáo viên thực hiện giảng dạy theo chương
trình và sách giáo khoa mới.
-
SKKN về tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
-
SKKN về nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể
trong và ngoài giờ lên lớp.
-
SKKN về cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương
pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành và
đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội.
-
SKKN về công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
-
SKKN về việc ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý , giảng dạy và giáo
dục.
- Đồ dùng dạy học tự làm có bản thuyết minh
và ứng dụng thực tế hiệu quả được giải
qua các Hội thi được đánh giá như một SKKN.
II.
CẤU TRÚC MỘT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM:
Xin giới thiệu hai cấu trúc hiện đang được sử dụng
nhiều nhất để cán bộ, giáo viên tham khảo:
1.
Cấu trúc thứ nhất:
a. Đặt vấn đề (hoặc mở đầu, tổng
quan, một số vấn đề chung)
-
Trong
phần này cần nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu. Lý do về mặt lý luận, về thực
tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả.
-
Xác
định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự vật là gì?
-
Đối
tượng nghiên cứu là gì?
-
Đối
tượng khảo sát, thực nghiệm.
-
Chọn phương pháp nghiên cứu nào?.
-
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu ( thời gian nghiên cứu bao
lâu? Khi nào bắt đầu và kết thúc?)
b. Nội dung SKKN
-
Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng
kết kinh nghiệm.
-
Thực trạng
vấn đề nghiên cứu.
-
Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc các biện pháp, các cách
ứng dụng, cách làm mới …) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công
việc có chất lượng, hiệu quả cao hơn- Đây là phần trọng tâm của SKKN.
(Phần thực trạng và mô tả giải
pháp có thể trình bày kết hợp; khi trình bày giải pháp mới có thể liên hệ với
giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu
bật được sáng tạo của giải pháp mới)
-
Kết quả thực hiện (Thể hiện bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh
hoạ, đối chiếu, so sánh…).
c. Kết luận và khuyến nghị
-
Những
kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả…).
-
Các
đề xuất và khuyến nghị.
d. Tài liệu tham khảo (nếu có)
2. Cấu trúc thứ hai:
Cán bộ, giáo viên các trường học cũng có thể tham khảo bảng chi tiết về việc trình
bày một văn bản SKKN như sau:
BỐ CỤC – DÀN Ý
|
HỎI
|
ĐÁP
|
YÊU CẦU
|
V
Ấ
N
Đ
Ề
N
G
H
I
Ê
N
C
Ứ
U
|
Hỏi
để
tìm hiểu
về
đối tượng
cải
tiến
|
I .
ĐẶT VẤN ĐỀ :
Vì
sao
phải
đổi mới ?
|
1. Cơ sở
|
1. Ở lĩnh vực
này, cần đạt những gì mới coi là tốt (chuẩn)? Cấp quản lý nào chỉ đạo như thế ?
|
Nêu những điều
cần đạt trong lĩnh vực này, xuất xứ các văn bản chỉ đạo.
|
Tác giả
biết chọn
đối tượng mới,
có mâu thuẫn
và
đáng nghiên cứu
|
2. Thực
trạng ban đầu
|
2. Thực trạng khi
chưa đổi mới diễn ra như thế nào ?
3. So với chuẩn thì thua kém bao nhiêu ? So với mức trung bình thì thế nào?
|
Miêu tả (có ít
nhất 1 lần so sánh).
về thực trạng khi
chưa đổi mới.
|
4. Nếu không đổi
mới sẽ tác hại thế nào ?
|
Dự báo nguy cơ
nếu không đổi mới thực trạng
|
3. Giải pháp
đã
sử dụng
|
5. Khi chưa cải
tiến đã áp dụng những giải pháp nào ?
|
Nêu hạn chế của
các giải pháp đã vận dụng khi chưa cải
tiến.
|
6. Những nguyên
nhân nào gây nên sự kém cỏi ? Nguyên nhân nào là chủ yếu ?
|
Nêu các nguyên
nhân ® phân tích
nguyên nhân chủ yếu .
|
ĐỀ RA SÁNG KIẾN
để giải quyết mâu
thuẫn
cho
bản thân tác giả
(ở
cơ sở,
ở
đơn vị)
|
II.
GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ :
Đó
thưc hiện việc
đổi mới
như
thế nào
?
|
1.Cơ sở lý luận
|
7. Dựa vào cơ sở
lý luận nào để định hướng trước khi giải quyết vấn đề ?
|
Trích dẫn, phân
tích
|
Biết chọn
phương pháp
hợp lý
để
nghiên cứu lý
luận
và
tiến hành
các
hoạt động
thực nghiệm
khoa học
đối với SK
|
2. Giả thuyết
|
8. Cho rằng có
thể làm gì và làm cách nào để cải thiện thực trạng, nâng hiệu quả ?
|
Nêu giả thuyết
bằng câu xác định ("nếu"..."thì")hoặc câu nghi vấn
("tại sao không..................?")
|
3.
Quá trình
thử nghiệm
SK
|
9. Hoạt động giải
quyết vấn đề đó lần lượt diễn ra thế nào ?
10. Đã áp dụng lúc
nào ? Mấy lần ? Trong bao lâu ? các mẫu thực nghiệm ? Mẫu đối chứng ?
11. Những ai
ở đơn vị và cấp trên đã quan sát, kiểm
tra ?
|
Tường thuật những
việc đã làm trong khi thử nghiệm SK (công khai) - “biểu diễn” việc áp
dụng SK cho cấp tổ kiểm tra.
Giới thiệu về
những người quan sát việc áp dụng SK - giúp người đọc thêm tin cậy về ccác
“nhân chứng” đã chứng kiến hoạt động áp dụng SK, kiểm chứng giả thuyết
|
4.
Hiệu quả mới
|
12. Đã tạo lợi ích
thiết thực gì ?
13. So với khi chưa có SK thì nay hiệu qủa tăng lên
thế nào ?
14. So sánh với
mẫu đối chứng (không dùng SK) thì kết quả hơn bao nhiêu, gấp mấy ?
15. So với yêu
cầu (chuẩn) của trên thì kết quả sau khi đổi mới ra sao (gần đạt, đạt hay
vượt) ?
16. Những ai đã
khảo sát hiệu quả thực nghiệm cuối cùng của SK ?
17. Ý kiến đánh giá của họ ra sao ?
|
Chứng minh sự
hiệu quả của SK (tác giả có thể phải so sánh đến 3...lần - với “vật chứng” cụ
thể).
|
Kết quả cao
hơn, đáng tin;
SK đã
áp dụng
|
ĐỀ RA SKKN
(lý luận)
để
giải quyết mâu
thuẫn cho cộng đồng, cho đồng nghiệp ở
nơi khác
|
III.
BÀI HỌC KN :
Nên
sử dụng SKKN
ra sao ?
|
1. KN cụ thể
|
18. Vậy, cụ thể,
SKKN này thuộc loại nào ? (Là “giải pháp cải tiến” hay “hợp lý hoá
hoạt động”?
|
- Cải tiến:
cải tiến (kết cấu , thiết kế; sử dụng, tạo sản phẩm thay thế; thể nghịệm, bảo
quản,..)
- Hợp lý
hoá hoạt động: tổ chức hoạt
động nghiệp vụ ; công tác quản lý,...
|
Nêu rõ bản chất,
loại hình...
của
giải pháp mới
|
2. Áp dụng SKKN
|
19. Muốn áp dụng
SKKN, họ sẽ lần lượt làm những việc gỡ
?
|
Dựng hình vẽ, ảnh
chụp hoặc sơ đồ giúp người đọc dễ hình dung, vận dụng
|
Dễ áp dụng
|
3. Kết luận chung
và kiến nghị
|
20. Ý nghĩa của SKKN (đối với thực tiễn, với lý luận ?)
21. Để nâng hiệu quả
cao hơn, có thể làm những gì khác?
22. Cần tiếp tục
nghiên cứu đối tượng nào ở lĩnh vực
này ?
23. Các cấp quản
lý cần thực hiện những tác động gì để nâng hiệu quả cho phía áp dụng SKKN
(tác giả, đồng nghiệp)?
|
Nêu ý nghĩa SKKN
đối với ngành, đối với thực tiễn.
Đề xuất các
ý tưởng mới- SK; đề nghị với
đồng nghiệp về việc nghiên cứu ý tưởng mới.
Đề nghị với các
cấp QL về áp dụng và hỗ trợ SKKN.
|
Khẳng định
giá trị
của SKKN.
Có thể đưa ra hướng nghiên cứu
tiếp theo
|
III.
YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN SKKN
- Bản SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo
đúng quy định: Soạn thảo trên khổ giấy A4 bằng MS Word, Font chữ Times New
Roman, bảng mã Unicode, cỡ chữ : 14. Dãn dòng đơn. Lề trái: 3 cm;
lề phải: 2 cm;; lề trên: 2 cm; lề dưới: 2 cm. Số trang tối thiểu để chấm
cấp thành phố từ 20 trang trở lên.
- Bìa SKKN theo mẫu đính kèm. Tên SKKN
phải ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm
SKKN đề cập, không dài quá 30 từ.
- Đặt tên tệp SKKN theo qui đinh sau:
Môn hoặc lĩnh
vực_lơp/nganhhoc_tentacgia_tendonvi.doc . Ví dụ: SKKN môn Toán lớp 3 của
cô Minh, trường TH Thăng Long sẽ đặt tên tệp: toan_3_Minh_THthanglong.doc. Phân
loại môn và lĩnh vực viết SKKN theo nội dung mà SKKN đề cập.
IV.
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI SKKN
1. Phát hiện vấn đề trong thực tế hoạt động Giáo
dục - Đào tạo
Để lựa chọn chủ đề viết SKKN, cần tìm tòi, phát hiện điều bất cập giữa
lý luận , yêu cầu cần đạt với thực tiễn công tác của mình về vấn đề nào đó
thông qua việc tự đặt và trả lời câu hỏi:
- Vấn đề cần xem xét thuộc lĩnh vực
nào hoạt động giáo dục?
- Cần phải làm sáng tỏ vấn đề lý luận nào?
- Vấn đề lý luận có liên hệ với thực tế như thế nào?
- Những vấn đề cần giải quyết là gì?
2. Tìm giả thuyết khoa học cho vấn
đề
- Nghiên cứu văn bản, đối chiếu với kết quả diễn ra trong thực tế để
giả định hướng giải quyết nhằm làm cho công việc phát triển tốt hơn trước.
- Viết giả thuyết nghiên cứu.
3. Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
vào thực tỉễn
+ Điều tra, khảo sát, quan sát… đánh giá thực trạng.
+ Áp dụng các biện pháp giả định trên đối tượng nghiên cứu.
+ Xử lý, đối chiếu, thống kê số liệu, phân tích, so sánh….để khẳng định
kết quả thực nghiệm diễn ra tốt hơn trước.
4. Đúc rút tổng kết SKKN
+ Viết SKKN theo cấu trúc 1 hoặc cấu trúc 2. Khi viết cần lưu ý một số
điểm:
. Xác
định tên SKKN. Tên SKKN phải viết gọn, rõ và đủ ý, phản ánh được bản chất và
phạm vi vấn đề nghiên cứu.
. Nêu kết luận rút ra được qua
thực nghiệm thành nguyên tắc chung.
. Nêu phạm vi có thể áp dụng SSKN
. Những khuyến nghị với đồng nghiệp, với cơ
quan quản lý cấp trên.
V.
QUI ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN
1. Ban hành Quyết định thành lập hội đồng chấm
SKKN:
Quyết định do thủ trưởng đơn vị
ký. Tổ chức chấm SKKN theo đúng tiến độ và qui trình, đảm bảo:
-
Mỗi
SKKN đều phải được 2 thành viên chấm.
-
Biên
bản chấm từng SKKN phải được 2 thành viên chấm ký, đồng thời có chữ ký của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm.
2. Biểu điểm
chấm:
Các
Hội đồng tổ chức chấm SKKN theo biểu điểm sau:
- Tính sáng tạo 4 điểm
- Tính hiệu quả 6 điểm
- Tính khoa học và sư phạm 4 điểm
- Tính phổ biến, áp dụng 6 điểm
Cộng 20 điểm
-
Tính sáng tạo: Có giải pháp mới và sáng tạo để
nâng cao hiệu quả công việc. - Tính hiệu quả: Có bằng chứng, có số liệu cho
thấy việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đã cho kết quả tốt hơn so với cách làm
cũ.
-
Tính khoa học và sư phạm: Lựa chọn và sử dụng hợp lý, hiệu
quả các phương pháp nghiên cứu; tổ chức tốt các bước áp dụng vào thực tiễn. Đề
ra cách làm mới phù hợp với các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm,
đảm bảo yêu cầu về hình thức văn bản của SKKN.
-
Tính phổ biến, áp dụng: Có thể phổ biến cho nhiều
người, áp dụng ở nhiều đơn vị.
Xếp loại SKKN:
-
Loại
A: Từ 17 điểm đến 20 điểm
-
Loại
B: Từ 14 đến dưới 17 điểm
-
Loại
C: Từ 10 điểm đến dưới 14 điểm
-
Không
xếp loại: Dưới 10 điểm
VI. HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, ỨNG DỤNG
KẾT QUẢ SKKN
Các đơn vị có thể áp dụng phối hợp các hình thức phổ
biến ứng dụng SKKN sau:
-Tổ chức hội thảo theo các chuyên
đề NCKH, SKKN;
- Phòng GD&ĐT, nhà trường,
tổ, nhóm chuyên môn và Thư viện tổ chức báo cáo, trao đổi thảo luận, sinh hoạt
chuyên đề giới thiệu các đề tài NCKH, SKKN đạt giải cao của đơn vị và Thành phố
;
- Tổ chức giới thiệu, thử nghiệm
các phương pháp mới trong quản lý giáo
dục, và giảng dạy.
- Các đơn vị chủ động lưu giữ và
phổ biến các đề tài NCKH, các SKKN tại thư viện;
- Sở tổ chức
biên tập các SKKN có chất lượng cao theo từng ngành học, môn học để phổ biến
tới các đơn vị.