BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC,
CẤP THPT
(Kèm theo Công văn số
5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Mục đích
Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy học phù hợp
với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông (CT), phù hợp
với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục.
2. Nguyên tắc
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm các nội dung để giáo viên, học
sinh (GV, HS) dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho GV đổi
mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của CT. Việc
điều chỉnh nội dung dạy học thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
(1) Đảm bảo mục
tiêu giáo dục của chương trình, sách giáo khoa (SGK) theo qui định của Luật
Giáo dục.
(2) Đảm bảo tính
lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các bộ môn; không thay đổi CT,
SGK hiện hành.
(3) Không thay
đổi thời lượng dạy học đối với mỗi môn học trong một lớp và trong mỗi cấp học.
(4) Thuận lợi cho
việc tổ chức thực hiện tại các cơ sở giáo dục.
3. Nội dung điều chỉnh
Việc điều chỉnh
nội dung dạy học tập trung vào những nhóm nội dung chính sau:
(1) Những nội
dung trùng lặp trong CT, SGK của nhiều môn học khác nhau.
(2) Những nội dung trùng lặp, có cả ở CT, SGK của lớp dưới và lớp trên
do hạn chế của cách xây dựng CT, SGK theo quan điểm đồng tâm.
(3) Những nội
dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không thuộc nội dung của CT hoặc yêu cầu vận
dụng kiến thức quá sâu, không phù hợp trình độ nhận thức và tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh.
(4) Những nội
dung trong SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý.
(5) Những nội
dung mang đặc điểm địa phương, không phù hợp với các vùng miền khác nhau.
4. Thời gian thực hiện
Hướng dẫn thực
hiện điều chỉnh nội dung dạy học được áp dụng từ năm học 2011 - 2012.
5.
Hướng dẫn thực hiện các nội dung
- Hướng dẫn này
dựa trên SGK của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 2011, là SGK của
chương trình chuẩn đối với cấp THPT. Nếu GV và HS sử dụng SGK của các năm khác
thì cần đối chiếu với SGK năm 2011 để điều chỉnh, áp dụng cho phù hợp. Toàn bộ
văn bản này được nhà trường in sao và gửi cho tất cả GV bộ môn.
- Ngoài các nội
dung đã hướng dẫn cụ thể trong văn bản, cần lưu ý thêm một số vấn đề đối với
các nội dung được hướng dẫn là “không dạy” hoặc “đọc thêm”, những câu hỏi và
bài tập không yêu cầu HS làm trong cột Hướng dẫn thực hiện ở các bảng dưới đây
như sau:
+ Dành thời lượng
của các nội dung này cho các nội dung khác hoặc sử dụng để luyện tập, củng cố,
hướng dẫn thực hành cho HS.
+ Không ra bài
tập và không kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS vào những nội dung này,
tuy nhiên, GV và HS vẫn có thể tham khảo các nội dung đó để có thêm sự hiểu
biết cho bản thân.
- Trên cơ sở
khung phân phối chương trình của môn học, GV điều chỉnh phân phối chương trình
chi tiết đảm bảo cân đối giữa nội dung và thời gian thực hiện, phù hợp với điều
chỉnh nội dung dạy học dưới đây.
5.1. Lớp 10
TT
|
Chương
|
Bài
|
Nội dung điều chỉnh
|
Hướng dẫn thực hiện
|
1
|
Chương I Một số khái niệm cơ bản của Tin học
|
§2. Thông tin và dữ liệu Trang
|
Mục 2. Ðơn vị đo lượng thông tin
(trang 7)
|
Không cần giải thích sâu, chỉ dừng lại ở mức khái niệm về bit, biết bội
số của bit, byte để tra cứu khi cần.
|
2
|
Hệ đếm La Mã (trang 11)
|
Không bắt buộc
|
3
|
Biểu diễn số nguyên (trang 12)
|
Không giải thích sâu việc biểu diễn số nguyên trong bộ nhớ.
|
4
|
Biểu diễn số thực (trang 13)
|
Chỉ giới thiệu cách biểu
diễn dạng dấu phẩy động.
|
5
|
§4. Bài toán và
thuật toán
|
Khái niệm
thuật toán (trang 33)
|
- Chỉ cần trình bày thuật toán giải một số bài toán đơn giản như:
Sắp xếp một dãy số nguyên dương…
- Về kiến thức: HS cần
biết cả hai cách biểu diễn thuật toán là sơ đồ khối và ngôn ngữ liệt kê;
- Về kĩ năng: HS chỉ cần
sử dụng được một trong hai cách (sơ đồ khối hoặc ngôn ngữ liệt kê) để mô tả
thuật toán.
|
6
|
Một số ví dụ
về thuật toán (trang 36)
|
- Về các ví dụ này, không
nhất thiết phải giới thiệu đồng thời cả hai cách biểu diễn thuật toán là sơ
đồ khối và ngôn ngữ liệt kê;
-
Không bắt buộc dạy:
+ Ví dụ 1: Kiểm tra tính
nguyên tố của một số nguyên dương;
+ Ví dụ 3: Thuật toán tìm
kiếm nhị phân.
|
7
|
§6. Giải bài
toán trên máy tính điện tử
|
Diễn tả thuật toán (trang 48)
|
Không bắt buộc dạy: Thuật toán tìm ước chung
lớn nhất của hai số nguyên dương M và N. Không nhất thiết phải giới thiệu mô
tả thuật toán này bằng sơ đồ khối.
|
8
|
Chương II Hệ điều hành
|
§10. Khái niệm
hệ điều hành
|
Phân loại HĐH
(trang 63)
|
Không dạy
|
9
|
HĐH MS-DOS
(trang 65 từ đầu trang cho đến trước chú ý)
|
Không dạy
|
10
|
§11. Tệp và
quản lí tệp
|
Mục 2: hệ
thống quản lý tệp (trang 66)
|
Không dạy
|
11
|
Chương IV Mạng và Internet
|
§20. Mạng máy tính
|
Các mô hình mạng (trang
139)
|
Không dạy
|
5.2. Lớp
11
TT
|
Chương
|
Bài
|
Nội
dung điều chỉnh
|
Hướng dẫn thực
hiện
|
1
|
Chương II Chương trình đơn giản
|
§ 7. Các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản
|
Mục
2 : Đưa dữ liệu ra màn hình (trang 31)
|
Các thủ tục readln, writeln chỉ nên giới thiệu sơ lược
về thủ tục không có tham số. Tránh đi sâu giải thích quy cách viết ra màn hình.
|
2
|
§10. Cấu trúc lặp
|
Bài
10 (trang 42)
|
- Chưa nhất
thiết phải yêu cầu HS viết một chương trình hoàn chỉnh như trong SGK, nhưng
HS phải hiểu hoạt động của hai dạng cấu trúc lặp, biết lựa chọn cấu trúc phù
hợp cho từng tình huống lặp cụ thể, viết được câu lệnh lặp mô tả thuật toán
tương ứng.
- Có thể sử dụng cả sơ đồ khối và ngôn ngữ liệt kê để giúp học sinh
dễ hiểu thuật toán, tuy nhiên chỉ yêu cầu HS thực hiện được một trong hai
cách mô tả thuật toán.
|
3
|
Chương IV
Kiểu dữ liệu có cấu trúc
|
§11. Kiểu mảng và biến có chỉ số
|
Kiểu mảng một chiều (trang 53)
|
Để tập trung vào nội dung chính, chỉ cần minh họa khai báo kiểu mảng với
kiểu chỉ số là số nguyên dương và bắt đầu từ 1, kiểu của mảng là kiểu nguyên,
tránh sa vào các chi tiết kĩ thuật của một ngôn ngữ lập trình cụ thể, không
cần trình bày kĩ về kích thước của mảng.
|
4
|
· Ví dụ 3 (trang 58)
|
Không dạy
|
Mục 2. Kiểu mảng 2 chiều (trang 59)
|
Không dạy
|
§12. Kiểu xâu
|
Mục 2: Các thao tác xử lý xâu (trang 69)
|
Không trình bày sâu về thủ tục và hàm, chỉ cần biết ý nghĩa, hoạt động
của các thao tác (mà thủ tục, hàm thực thi) qua ví dụ cụ thể và có thể tra
cứu khi cần thiết
|
§13.Kiểu bản ghi
|
Toàn bộ nội dung bài (trang 74).
|
Không dạy
|
5
|
ChươngVI Chương trình con và lập trình có cấu
trúc
|
§17. Chương
trình con và phân loại
|
Mục 1. Khái niệm chương trình con (trang 93)
|
Không dạy 2 lợi ích cuối của CTC
|
6
|
Mục 2. Phân loại và cấu trúc chương trình con (trang 94)
|
Chỉ giới thiệu tham số
hình thức và tham số thực sự mà không đi sâu vào cách truyền tham số bằng tham trị và tham biến.
|
7
|
Bài thực hành 7
|
Toàn bộ nội
dung bài (trang 105)
|
Không dạy
|
8
|
§19. Thư viện và chương
trình con chuẩn
|
Toàn bộ nội
dung bài (trang 110)
|
Không dạy
|
9
|
Bài thực hành 8
|
Toàn bộ nội dung bài
(trang 115)
|
Không dạy
|
5.3. Lớp
12
TT
|
Chương
|
Bài
|
Nội dung điều chỉnh
|
Hướng dẫn thực hiện
|
1
|
Chương I Khái niệm về hệ cơ sở dữ liệu
|
§1. Một số khái niệm cơ bản
|
Mục 3. Hệ CSDL
b) Các mức thể hiện của CSDL (trang 9)
c) Các yêu cầu cơ bản của hệ CSDL (trang 12)
|
Không dạy
|
2
|
§2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
|
Mục 2. Hoạt
động của 1 hệ QTCSDL (trang 17)
|
Không dạy
|
3
|
ChươngII Hệ
quản trị CSDL Microsoft Access
|
§4. Cấu trúc
bảng
|
Chỉ định
khóa (trang 37)
|
Yêu cầu nội dung khóa ở mức hiểu được điều chỉnh thành
mức biết.
|
4
|
§7. Liên kết giữa
các bảng
|
Khái niệm
(trang 57)
|
Yêu cầu nội dung liên kết giữa các bảng ở mức hiểu được điều chỉnh thành mức biết.
|
5
|
Chương IV. Kiến trúc và bảo mật các hệ CSDL
|
§12. Các loại kiến trúc của hệ CSDL
|
Toàn bộ nội dung
(trang 95)
|
Không dạy
|